Hệ thống xác thực sinh trắc học dựa trên cơ sở “bạn là ai” để bảo vệ các cơ sở hạ tầng quan trọng và nâng cao hạ tầng an toàn [1]. Hệ thống xác thực sinh trắc học có nhiều lợi thế hơn so với xác thực dựa trên mật khẩu hoặc xác thực dựa trên token truyền thống, là những phương pháp xác thực dựa trên cơ sở “những gì bạn biết hay có” (tham khảo bảng 4 trong tài liệu [5] được in trong Tạp chí An toàn thông tin). Ví dụ, hệ thống sinh trắc học có thể tránh được những bất tiện của việc ghi nhớ mật khẩu dài hay mất token [2]. Xác thực sinh trắc học trở thành một kỹ thuật kiểm soát truy cập phổ biến và đáng tin cậy, hiện đã trở thành tính năng tiêu chuẩn trong các thiết bị di động thông minh [3]. Tuy nhiên, mô hình xác thực đơn nhân tố (đã được đề cập trong tài liệu [6] in trong Tạp chí An toàn thông tin) có nhược điểm thường có hạn chế về độ chính xác, độ ổn định đối với những yêu cầu ứng dụng đòi hỏi độ chính xác cao (như nhận dạng, xác thực ở sân bay). Ngoài ra, hệ thống xác thực đơn nhân tố phụ thuộc vào một đặc điểm sinh trắc học duy nhất nên khi đặc điểm này không sẵn sàng (ví dụ như giọng nói bị thay đổi do yếu tố sức khỏe, khuôn mặt thay đổi theo thời gian) thì hệ thống xác thực cũng sẽ không hoạt động.
Hệ thống xác thực sinh trắc đa nhân tố khắc phục những nhược điểm của hệ thống xác thực sinh trắc học đơn nhân tố và nâng cao độ an toàn, bảo mật của hệ thống xác thực bằng việc sử dụng nhiều yếu tố sinh trắc khác nhau cho quá trình xác thực. Tuy nhiên, việc kết hợp các yếu tố sinh trắc học tạo ra nhiều mô hình xác thực đa nhân tố. Trong phần tiếp theo, bài báo sẽ phân tích và trình bày các mô hình xác thực sinh trắc học đa nhân tố ở các mức kết hợp khác nhau, nhưng trước hết phần II sẽ giới thiệu sơ lược về mô hình xác thực sinh trắc học đơn nhân tố và những nhược điểm tồn tại của mô hình này.
Mô hình xác thực sinh trắc học đơn nhân tố bao gồm hai giai đoạn: đăng ký (Enrollment) và nhận dạng (Recognition) như trong Hình 1.
Hình 1. Mô hình xác thực sinh trắc học đơn nhân tố
Giai đoạn đăng ký được mô tả trong Hình 2 gồm các bước: thu nhận dữ liệu sinh trắc học (Biometric sensor và Input Image), trích xuất đặc trưng (Feature extractor) (cải thiện chất lượng dữ liệu, đánh giá chất lượng dữ liệu và trích xuất đặc trưng), tạo mẫu tham chiếu (Template) và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu (Database).
Hình 2. Giai đoạn đăng ký
Đăng ký là quá trình quan trọng nhất của một hệ thống xác thực sinh trắc học. Kết quả của giai đoạn đăng ký là thực hiện lấy mẫu tham chiếu và đóng vai trò quyết định tới việc xác thực có thành công sau này hay không. Trong đó, chất lượng mẫu tham chiếu là yếu tố quyết định tính bền lâu của đặc điểm sinh trắc được sử dụng.
Giai đoạn nhận dạng (Hình 3) sẽ bao gồm các bước: thu nhận dữ liệu sinh trắc (Data Acquisition), trích xuất đặc trưng (Signal Processing), đối sánh với mẫu tham chiếu (Comparison) và ra quyết định (Decision).
Hình 3. Giai đoạn nhận dạng
Tùy thuộc vào (Identification) hay xác minh (Verification), thì bước đối sánh với mẫu tham chiếu có sự sai khác (đối sánh 1:1 cho xác minh và đối sánh 1:n cho định danh) (Hình 4).
Hình 4. So sánh quá trình định danh và xác minh
Ngày nay, các hệ thống xác thực sinh trắc học trong các ứng dụng thực tiễn phần lớn là mô hình xác thực đơn nhân tố. Tuy nhiên, hệ thống này tồn tại nhiều điểm hạn chế, Ross et al. [4] chỉ ra rằng không hệ thống xác thực sinh trắc học đơn nhân tố nào đủ mạnh có thể giải quyết các nguy cơ gây ra bởi các yếu tố bên ngoài.
Hệ thống xác thực đơn nhân tố thường đối mặt với những vấn đề lớn gặp phải như:
- Vấn đề nhiễu: Trong bước lấy mẫu sinh trắc học, dữ liệu mẫu thu được thường có sự sai khác do nhiều yếu tố gây ra. Ví dụ : Ngón tay có vết xước trên vân tay hay giọng nói thay đổi do người dùng bị cảm lạnh. Vấn đề dữ liệu sinh trắc học bị nhiễu gây ra kết quả không chính xác khi xác thực.
- Yếu tố sinh trắc học thay đổi: yếu tố sinh trắc học hoàn toàn có thể bị thay đổi theo thời gian, ví dụ như khuôn mặt có thể thay đổi theo độ tuổi của con người.
- Khả năng chống phá hoại: Kẻ tấn công giả dạng thành công người dùng bằng cách làm sai lệch dữ liệu sinh trắc học lấy từ người dùng.
Những hạn chế của mô hình xác thực sinh trắc học đơn nhân tố có thể được giải quyết bằng cách kết hợp nhiều trong quá trình xác thực hay còn được gọi là mô hình xác thực sinh trắc học đa nhân tố. Mô hình xác thực này an toàn hơn bởi tích hợp nhiều lớp xác thực độc lập và giúp giải quyết những vấn đề còn thiếu sót trong mô hình xác thực sinh trắc học đơn nhân tố.
Kết hợp các đặc trưng (Feature Fusion) khác nhau để tạo ra một tập hợp đặc trưng mới. Ví dụ, về kết hợp mức đặc trưng có thể thực hiện với người dùng được thực hiện trích xuất bằng nhiều cảm biến. Khi các vectơ đặc trưng là đồng nhất, chẳng hạn như nhiều hình ảnh vân tay, giá trị trung bình có trọng số của các đặc trưng riêng lẻ có thể được tính toán tạo ra một vectơ đặc trưng (Feature vector) duy nhất (Hình 5).
Hệ thống xác thực sinh trắc học đa nhân tố kết hợp mức điểm số (Score fusion) giữa các điểm số riêng biệt của các nhân tố sinh trắc khác nhau đưa ra điểm số tổng (Total score) để so sánh với ngưỡng (Threshold) cho trước trong việc đưa ra quyết định khớp/không khớp (Hình 6). Do đó, tổng hợp điểm so sánh nói chung là cách tiếp cận được ưu tiên để tích hợp dữ liệu. Điểm số tổng được kết hợp bằng nhiều kỹ thuật khác nhau để tạo ra một điểm số mới để so sánh với ngưỡng. Ngày nay, có hai cách tiếp cận chính được sử dụng để tạo ra điểm số so sánh là phân lớp và tổ hợp.
Trong cách tiếp cận phân lớp, mô hình có thể xây dựng một vectơ đặc trưng với các điểm số riêng lẻ và sau đó phân thành lớp với nhãn chấp nhận hoặc loại bỏ. Cách tiếp cận phân lớp có thể sử dụng thuật toán cây quyết định, SVM hoặc LDA để phân lớp vectơ đặc trưng xác định người dùng là giả mạo hoặc thật. Với phương pháp tổ hợp, mô hình tổ hợp các điểm số riêng lẻ để tạo ra một điểm số vô hướng duy nhất để đưa ra quyết định cuối cùng. Phương pháp tổ hợp tạo ra điểm số tổng hợp tạo ra hiệu suất vượt trội so với mức kết hợp khác.
Ở kết hợp mức quyết định (Decision Fusion), mỗi mô hình xác thực sinh trắc học riêng lẻ đưa ra một quyết định xác thực và sau đó những quyết định đó được kết hợp bằng cách sử dụng phương pháp tương tự như bỏ phiếu chọn đa số. Hai quá trình xác thực riêng được kết hợp mức quyết định với đâu ra là quyết định có/không. Kết hợp ở mức độ quyết định thường được sử dụng nhưng được coi là không mềm dẻo và khá đơn giản do thông tin quyết định có sẵn rất hạn chế. Tuy nhiên, đối với một số mô hình triển khai nhất định, việc sử dụng mô hình này có tính khả thi cao (Hình 7).
Nhìn chung, hệ thống xác thực sinh trắc học đa nhân tố cung cấp hiệu suất nhận dạng vượt trội so với hệ thống xác thực sinh trắc học đơn phương thức. Hệ thống đa phương thức cung cấp một loạt các ưu điểm:
- Giảm số lần chấp nhận sai và từ chối sai, do đó cải thiện đáng kể độ chính xác đối sánh và hiệu suất tổng thể của hệ thống xác thực sinh trắc học, điều này giúp giảm đáng kể tỷ lệ lỗi.
Hình 5. Mô hình xác thực sinh trắc học đa nhân tố kết hợp mức đặc trưng
Hình 6. Mô hình xác thực sinh trắc học đa nhân tố kết hợp mức điểm số
Hình 7. Mô hình xác thực sinh trắc học đa nhân tố kết hợp mức quyết định
- Ngăn chặn tốt hơn những tấn công hệ thống xác thực sinh trắc học vì rất khó để giả mạo đồng thời nhiều đặc điểm.
- Mở rộng phạm vi khả năng hoạt động của hệ thống xác thực trong điều kiện môi trường khắc nghiệt có thể chấp nhận được (ví dụ: môi trường cần phải giảm tiếng ồn) để xác thực hoặc định danh có thể thực hiện.
- Cung cấp thêm giải pháp bổ trợ cho việc ghi danh, xác minh và nhận dạng, tăng tính khả dụng của hệ thống sinh trắc học, mở rộng đối tượng sử dụng và giảm thiểu tác động của sự khác biệt giữa các đối tượng sử dụng.
Hệ thống xác thực sinh trắc học đa nhân tố còn một số nhược điểm như chi phí cao, phức tạp và thời gian xử lý lâu hơn. Song, những nhược điểm này được bù đắp lại bằng ưu điểm của mô hình mang lại.
Công nghệ xác thực bằng sinh trắc học cung cấp mức độ bảo mật cao hơn, tiện lợi hơn so với các phương pháp truyền thống. Tuy nhiên, hệ thống sinh trắc học cũng không tránh khỏi các lỗi khi so khớp, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố về môi trường triển khai, tương tác với người dùng và cả sức mạnh của thuật toán thực hiện so sánh. Do đó, có thể sử dụng kết hợp nhiều yếu tố sinh trắc để có thể bảo mật tốt hơn cho các hệ thống yêu cầu cao về tính bảo mật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. McAteer, A. Ibrahim, G. Zheng, W. Yang, and C. Valli, “Integration of biometrics and steganography: A comprehensive review,” Technologies, vol. 7, no. 2, pp. 34, 2019. 2. M. A. Nematollahi, and S. A. R. Al-Haddad, “Distant speaker recognition: an overview,” International Journal of Humanoid Robotics, vol. 13, no. 02, pp. 1550032, 2016. 3. W. Meng, D. S. Wong, S. Furnell, and J. Zhou, “Surveying the development of biometric user authentication on mobile phones,” IEEE Communications Surveys & Tutorials, vol. 17, no. 3, pp. 1268-1293, 2014. 4. Ross, A. A., Nandakumar, K., & Jain, A. K. (2006). Handbook of multibiometrics (Vol. 6). Springer Science & Business Media. 5. . 6. Trần Quang Kỳ. Xác thực đa nhân tố: nhu cầu và phát triển. Tạp chí An toàn thông tin, số 1(53) 2020. |
ThS. Nguyễn Thị Hồng Hà
10:00 | 27/05/2022
09:00 | 18/06/2021
09:00 | 13/06/2022
14:00 | 05/07/2024
10:00 | 25/02/2019
15:00 | 15/07/2024
15:00 | 17/02/2022
07:00 | 17/06/2022
14:00 | 15/07/2024
08:01 | 05/09/2016
13:00 | 01/08/2024
Facebook là trang mạng xã hội thu hút đông đảo người dùng, giúp mọi người kết nối, trao đổi và liên lạc thông tin. Tuy nhiên Facebook cũng trở thành miếng mồi hấp dẫn cho tin tặc với nhiều chiêu trò lừa đảo tinh vi khiến người dùng sập bẫy. Dưới đây là một số lời khuyên đối để bảo vệ tài khoản cá nhân trên Facbook.
09:00 | 18/07/2024
Mới đây, Bộ Công an đã thông tin về tình trạng tin nhắn tin nhắn thương hiệu (SMS Brandname) giả mạo phần lớn xuất phát từ việc các đối tượng sử dụng trạm phát sóng BTS giả mạo để gửi hàng loạt tin nhắn lừa đảo tới người dùng với mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản.
14:00 | 04/03/2024
Ngày nay, tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội đều có xu hướng tích hợp và tự động hóa, trong đó các giao dịch số là yêu cầu bắt buộc. Do vậy, các tấn công lên thiết bị phần cứng, đặc biệt là các thiết bị bảo mật có thể kéo theo những tổn thất to lớn như: lộ thông tin cá nhân, bị truy cập trái phép hoặc đánh cắp tài khoản ngân hàng,… So với các loại tấn công khác, tấn công kênh kề hiện đang có nhiều khả năng vượt trội. Trong bài báo này, nhóm tác giả sẽ trình bày sơ lược về kết quả thực hành tấn công kênh kề lên mã khối Kalyna trên hệ thống Analyzr của Viện Khoa học - Công nghệ mật mã. Nhóm tác giả đã tấn công thành công và khôi phục đúng 15 byte khóa trên tổng số 16 byte khóa của thuật toán Kalyna cài đặt trên bo mạch Nucleo 64.
09:00 | 10/01/2024
Ngày nay, công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) có vai trò hết sức quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống. Trong đó, lĩnh vực an toàn thông tin, giám sát an ninh thông minh có tiềm năng ứng dụng rất lớn. Bên cạnh các giải pháp như phát hiện mạng Botnet [1], phát hiện tấn công trinh sát mạng [2], việc ứng dụng AI trong giám sát an ninh, hỗ trợ điều tra tội phạm cũng đang được nghiên cứu, phát triển và ứng dụng rộng rãi. Trong bài báo này, nhóm tác giả đề xuất giải pháp sử dụng mô hình mạng nơ-ron tinh gọn phân loại tương tác giữa 2 người trong chuỗi ảnh rời rạc. Kết quả nghiên cứu có vai trò quan trọng làm cơ sở xây dựng và phát triển các mô hình phân loại hành động bất thường, phát hiện xâm nhập.
Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật có ngày càng nhiều những cuộc tấn công vào phần cứng và gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. So với các loại tấn công khác, tấn công qua kênh kề đang được nghiên cứu do khả năng khôi phục lại khóa bí mật trong khi hệ thống vẫn hoạt động bình thường mà không hề làm thay đổi phần cứng. Bài báo này sẽ trình bày một cách sơ lược về những kết quả cuộc tấn công kênh kề lên mã hóa RSA cài đặt trên điện thoại thông minh sử dụng hệ điều hành Android tại Viện Khoa học - Công nghệ mật mã. Nhóm tác giả đã tấn công khôi phục được một phần khóa bí mật của mã hóa RSA cài đặt trên điện thoại thông minh và chứng minh khả năng rò rỉ thông tin qua kênh kề.
14:00 | 11/09/2024
Nhằm trang bị cho người dân “vũ khí” chống lừa đảo trên không gian mạng, Cục An toàn thông tin (Bộ TT&TT) triển khai chiến dịch quốc gia với 5 nhóm kỹ năng thiết yếu, từ nhận biết dấu hiệu lừa đảo đến xử lý tình huống khi bị tấn công.
10:00 | 18/10/2024