Tóm tắt - Trong những năm gần đây, nhiều phần mềm độc hại sử dụng thuật toán sinh tên miền tạo ra lượng lớn các tên miền để duy trì cơ sở hạ tầng mạng ra lệnh và điều khiển (C&C). Trong bài báo này, chúng tôi trình bày một cách tiếp cận để phát hiện tên miền độc hại bằng phương pháp học máy. Cách tiếp cận này sử dụng thuật toán Viterbi và tập từ điển để trích xuất các đặc trưng của tên miền. Cách tiếp cận được thể hiện bằng cách sử dụng một lượng lớn các tên miền hợp pháp và một lượng lớn tên miền độc hại được tạo ra bằng thuật toán sinh tên miền. Các kết quả thực nghiệm đã chỉ ra tính hiệu quả của phương pháp.
REFERENCES [1]. Hà Quang Thụy, Nguyễn Hà Nam, Nguyễn Trí Thành, “Giáo trình khai phá dữ liệu”, VNU Publishing, 2013. [2]. Moran Baruch, “DGA Detection Using Machine Learning Methods”, Master Thesis, University of Jyväskylä, 2016. [3]. Thomas Edgar and David Manz, “Research Methods for Cyber Security”, Syngress, 2017. [4]. Xingguo Li, Junfeng Wang, and Xiao song Zhang, “Botnet Detection Technology Based on DNS”, Future Internet 2017, 9, 55. [5]. Michael Sikorski, Andrew Honig, “Practical Malware Analysis: The Hands-On Guide to Dissecting Malicious Software”, No Starch Press, 2012. [6]. Konrad Rieck, Philipp Trinius, Carsten Willems, and Thorsten Holz, “Automatic Analysis of Malware Behavior using Machine Learning”, 2011. [7]. Daisuke Miyamoto, Hiroaki Hazeyama, Youki Kadobayashi, “An Evaluation of Machine Learning-based Methods for Detection of Phishing Sites”, 2017. [8]. Jasper Abbink, “Popularity-based Detection of Domain Generation Algorithms, Master Thesis”, Delft University of Technology, 2017. [9]. Christopher M. Bishop, “Pattern Recognition and Machine Learning”, Springer Science, 2006. [10]. Ian Goodfellow, Yoshua Bengio, Aaron Courville, “Deep Learning”, MIT Press book, 2016. [11]. M. Namazifar, Y. Pan, “Research Spotlight: Detecting Algorithmically Generated Domains”, Cisco, 2015. [12]. Enoch Agyepong, William J. Buchanan, Kevin Jones, “Detection of Algorithmically Generated Malicious Domain”, Conference: 6th International Conference of Advanced Computer Science & Information Technology, 2018. [13]. M. Antonakakis, R. Perdisci, Y. Nadji, N. Vasiloglou II, S. Abu-Nimeh, W. Lee, and D. Dagon, “From Throw-Away Traffic to Bots: Detecting the Rise of DGA-Based Malware”. In USENIX security symposium Vol. 12, 2012. [14]. S. Yadav, A.K.K Reddy, A.L. Reddy, and S. Ranjan, (2010, November). “Detecting Algorithmically generated malicious domain names”. In Proceedings of the 10th ACM SIGCOMM conference on Internet measurement pp. 48-61. ACM. [15]. G. Zhao, K. Xu, L. Xu, and B. Wu, (2015). “Detecting APT Malware Infections Based on Malicious DNS and Traffic A nalysis”. IEEE Access, 3, pp. 1132-1142, 2015. [16]. N. Goodman, “A Survey of Advances in Botnet Technologies”. arXiv preprint arXiv:1702.01132, 2017. [17]. V. Oujezsky, T. Horvath, and V. Skorpil, “Botnet C&C Traffic and Flow Lifespans Using Survival Analysis”. International Journal of Advances in Telecommunications, Electrotechnics, Signals and Systems, 6(1), pp. 38-44, 201. [18]. R. Sharifnya, and M. Abadi, DFBotKiller: “Domain-flux botnet detection based on the history of group activities and failures in DNS traffic”. Digital Investigation, 12, pp. 15-26, 2015. [19]. Kotsiantis, Sotiris B., I. Zaharakis, and P. Pintelas. “Supervised machine learning: A review of classification techniques”. (2007): 3-24. [20]. A. Chailytko, and A. Trafimchuk, “DGA clustering and analysis: mastering modern, evolving threats”, 2015. [21]. L. Bilge, E. Kirda, C. Kruegel, and M. Balduzzi, “Finding Malicious Domains Using Passive DNS Analysis”, In Ndss, 2011. [22]. J. Kwon, J. Lee, H. Lee and A Perrig, PsyBoG: “A scalable botnet detection method for large-scale DNS traffic, Computer Networks”, 97, pp. 48-73, 2016. [23]. J. Lee, and H. Lee, “GMAD: Graph-based Malware Activity Detection by DNS traffic analysis”, Computer Communications, 49, 33-47, 2014. [24]. R. Sharifnya, and M. Abadi, “DFBotKiller: Domain-flux botnet detection based on the history of group activities and failures in DNS traffic”, Digital Investigation, 12, pp. 15-26, 2015. [25]. Yu Fu, Lu Yu, Richard Brooks, “Poster: Zero-day Botnet Domain Generation Algorithm (DGA) Detection using Hidden Markov Models (HMMs)”, 38th IEEE Symposium on Security and Privacy, 2017. [26]. Tianyu Wang, Li-Chiou Ch, “Detecting Algorithmically Generated Domains Using Data Visualization and N-Grams Methods”, Proceedings of Student-Faculty Research Day, 2017. [27]. Jonathan Woodbridge, Hyrum S. Anderson, Anjum Ahuja, and Daniel Grant, “Predicting Domain Generation Algorithms with Long Short-Term Memory Networks”, arXiv:1611.00791, 2016. |
Thông tin trích dẫn: Hieu Ho Duc, Dr. Huong Ho Van, "Technical research of detection algorithmically generated malicious domain names using machine learning methods", Nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin, Tạp chí An toàn thông tin, Vol. 07, pp. 37 - 43, No. 01, 2018.
Hieu Ho Duc, Dr. Huong Ho Van
08:00 | 15/06/2018
13:00 | 06/04/2018
09:00 | 23/03/2020
09:00 | 28/05/2020
08:00 | 15/07/2019
07:00 | 08/04/2024
Thiết bị truyền dữ liệu một chiều Datadiode có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm an toàn thông tin (ATTT) cho việc kết nối liên thông giữa các vùng mạng với nhau, đặc biệt giữa vùng mạng riêng, nội bộ với các vùng mạng bên ngoài kém an toàn hơn. Khi chủ trương xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số của Quân đội được quan tâm, đẩy mạnh phát triển. Việc liên thông các mạng với nhau, giữa mạng trong và mạng ngoài, giữa mạng truyền số liệu quân sự (TSLQS) và mạng Internet, giữa các hệ thống thông tin quân sự và cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về dân cư, bảo hiểm y tế và các CSDL dùng chung khác yêu cầu phải kết nối. Bài báo sẽ trình bày giải pháp truyền dữ liệu một chiều Datadiode cho phép các ứng dụng giữa hai vùng mạng kết nối sử dụng giao thức Webservice/RestAPI.
08:00 | 15/03/2024
Bảo mật công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) đặt ra nhiều thách thức và luôn thay đổi trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay. Khi công nghệ AI phát triển, rủi ro và bề mặt tấn công cùng các mối đe dọa mới ngày càng tăng cao. Điều này đặt ra yêu cầu đối với các nhà phát triển, tổ chức và doanh nghiệp phải có cách tiếp cận chủ động, thường xuyên đánh giá và cập nhật các biện pháp bảo mật.
10:00 | 05/02/2024
Trong thời đại công nghệ số hiện nay, thiết bị bảo mật đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ các thông tin và dữ liệu nhạy cảm. Tuy nhiên, sự tiến bộ của công nghệ cũng đặt ra các thách thức về an toàn thông tin, trong đó tấn công can thiệp vật lý trái phép thiết bị bảo mật là một trong những mối đe dọa tiềm tàng và gây rủi ro cao. Bài báo này sẽ giới thiệu về các phương pháp tấn công vật lý và một số giải pháp phòng chống tấn công phần cứng cho thiết bị bảo mật.
16:00 | 14/11/2023
Dựa trên công bố của công ty quản lý định danh và truy cập Okta (Mỹ) vào ngày 20/10/2023 liên quan đến một vi phạm bảo mật gần đây, các nhà nghiên cứu đã xác định rằng các tác nhân đe dọa đã giành được quyền truy cập thành công vào hệ thống hỗ trợ khách hàng của Okta, kẻ tấn công có thể xem các tệp tải lên (upload) liên quan đến các trường hợp hỗ trợ mới bằng mã thông báo phiên hợp lệ, các tác nhân đe dọa sau đó đã có được quyền truy cập vào hệ thống của khách hàng. Trong bài viết này sẽ mô tả tác động của các hành vi vi phạm của nhà cung cấp danh tính (IdP) và cách các tổ chức có thể tự chủ động bảo vệ mình trước các cuộc tấn công này.
Trong lĩnh vực chữ ký số, lược đồ ký số dựa trên đường cong Elliptic (ECDSA) được đánh giá là một trong những lược đồ chữ ký số có độ an toàn cao, dù ra đời sau nhưng ECDSA đang dần được thay thế cho lược đồ ký số RSA. Bài báo này tập trung giới thiệu lược đồ ECDSA, ứng dụng của ECDSA trong thực tế và các tham số an toàn được khuyến nghị dùng cho ECDSA.
11:00 | 13/05/2024
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật có ngày càng nhiều những cuộc tấn công vào phần cứng và gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Nhiều giải pháp để bảo vệ phần cứng được đưa ra, trong đó, hàm không thể sao chép vật lý PUF (Physically Unclonable Functions) đang nổi lên như là một trong số những giải pháp bảo mật phần cứng rất triển vọng mạnh mẽ. RO-PUF (Ring Oscillator Physically Unclonable Function) là một kỹ thuật thiết kế PUF nội tại điển hình trong xác thực hay định danh chính xác thiết bị. Bài báo sẽ trình bày một mô hình ứng dụng RO-PUF và chứng minh tính năng xác thực của PUF trong bảo vệ phần cứng FPGA.
10:00 | 13/05/2024