1. Sử dụng Windows System Restore
Đây là phương pháp đơn giản nhất để khôi phục lại máy tính về trạng thái trước khi bị nhiễm virus hoặc phần mềm độc hại, mà không cần bất kỳ thay đổi thiết lập nào, miễn là tính năng khôi phục hệ thống chưa bị virus vô hiệu hóa. Để khôi phục lại hệ thống, thực hiện như sau: Truy cập vào trình đơn Start>All Programs. Tiếp theo, truy cập đến mục Accessories>System Tools và kích vào tùy chọn System Restore. Trong cửa sổ mới hiển thị, bấm chọn mục Restore my computer to an earlier state, rồi chọn các điểm khôi phục với thời gian trước khi máy tính bị nhiễm virus trong danh sách và bấm Next.
Cũng tại ô hiển thị sẽ có các thông tin có liên quan đến điểm khôi phục hệ thống, chúng ta cần đọc kỹ các thông tin đó rồi nhấn nút Next để khởi động lại máy tính và tiến hành khôi phục lại hệ thống. Sau khi quá trình khôi phục kết thúc, máy tính sẽ trở lại trạng thái ổn định như trước.
2. Dừng virus đang chạy trong nền
Để tìm và diệt các loại virus lây nhiễm, bạn sẽ phải dùng một công cụ quét virus toàn bộ hệ thống. Nhưng trước khi thực hiện, cần phải chắc chắn rằng các loại virus vẫn chưa chạy ở chế độ nền. Nếu có, có thể bạn sẽ không phát hiện ra chúng bởi các loại virus sẽ có nhiều cách để tránh bị phát hiện.
Trong trường hợp đó, sẽ cần công cụ miễn phí Rkill, công cụ này có thể giúp ngăn chặn virus chạy trong chế độ nền.
Tuy nhiên, một số virus có thể ngăn chặn các chương trình như Rkill. Vì vậy, hãy thử đổi tên Rkill thành iexplore để đánh lừa virus, khiến cho chúng nghĩ rằng bạn đang chạy Internet Explorer thay vì phần mềm RKill.
3. Loại bỏ virus
Khi RKill đã dừng các virus chạy trong nền, bạn tải công cụ TDSSKiller, sử dụng để quét máy tính và kiểm tra các phần mềm độc hại. Sau khi quá trình quét kết thúc, nếu có bất kỳ mối đe dọa nguy hiểm nào ảnh hưởng đến hệ thống, bạn có thể sử dụng TDSSKiller để sửa lỗi hoặc xóa bỏ các phần mềm độc hại khỏi hệ thống, rồi khởi động lại máy tính của mình khi hoàn tất.
Sau khi khởi động lại máy, chạy RKill một lần nữa để kiểm tra. Sau đó tải Dr. Web CureIt! về máy tính, chạy công cụ này để quét tìm phần mềm độc hại, trojan và các phần mềm gián điệp còn sót lại. Sau khi hoàn tất các công đoạn kể trên, có thể nói hệ thống của bạn đã hoàn toàn không còn virus, nhưng nếu vẫn muốn chắc chắn rằng máy tính của mình đã hoàn toàn thoát khỏi vấn nạn virus và phần mêm độc hại thì thực hiện các bước tiếp theo.
4. Sử dụng phần mềm diệt virus khác
Bạn có thể sử dụng phần mềm như AdwCleaner để loại bỏ phần mềm quảng cáo khỏi hệ thống, Junkware Removal Tools để gỡ bỏ hoàn toàn các thanh công cụ không mong muốn. Trong khi đó phần mềm Malwarebytes sẽ giúp tìm kiếm kỹ các phần mềm độc hại hơn mà bạn nghi ngờ chúng vẫn còn nằm trong máy tính. Trước khi sử dụng bất kỳ phần mềm nào, hãy nhớ chạy RKill đầu tiên để dừng các hành vi của các loại virus.
Ngoài ra, hãy nhớ thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu của phần mềm để có được những dữ liệu mới nhất về các loại virus trước khi bắt đầu quá trình quét. Việc cập nhật cơ sở dữ liệu về virus sẽ đảm bảo cơ hội cao hơn trong việc phát hiện và xử lý các loại virus mới nhất.
5. Bảo vệ máy tính bằng công cụ tường lửa
Sau khi đã làm sạch máy tính của mình hoàn toàn, bạn nên thiết lập tường lửa để bảo vệ thêm cho hệ thống. Comodo Firewall là một trong những phần mềm tường lửa hàng đầu cho Windows, giúp bảo vệ máy tính khỏi các mối đe dọa, theo dõi các kết nối và đảm bảo kết nối được an toàn.
Bằng cách này, mỗi khi cài đặt một phần mềm hoặc chạy một chương trình chúng sẽ được Comodo kiểm tra đầu tiên. Nếu Comodo có nghi ngờ sẽ đưa ra cảnh báo để bạn có thể loại bỏ hoặc tiếp tục sử dụng phần mềm.
6. Kích hoạt tính năng System Restore
Điều cuối cùng bạn có thể thực hiện để ngăn ngừa thiệt hại dữ liệu trong tương lai đó là kích hoạt chức năng khôi phục hệ thống. Sử dụng một điểm khôi phục là thuận lợi bởi khi máy tính bị nhiễm virus hay phần mềm độc hại thì ngay lập tức có thể khôi phục lại hệ thống về trạng thái sạch sẽ và an toàn trước đó. Tin tốt là bạn có thể tạo ra một điểm khôi phục của hệ thống bất cứ khi nào mà mình muốn, như sau khi đã làm sạch hệ thống.
Để kích hoạt tính năng System Restore, bạn thực hiện như sau: Truy cập vào menu Start>Run. Trong hộp thoại Run xuất hiện, nhập lệnh gpedit.msc và nhấn Enter. Cửa sổ Group Policy Folder sẽ hiển thị, bạn bấm chọn mục Computer Configuration ở cột bên trái. Tiếp đến truy cập vào Administrative Template>System và kích đúp vào mục System Restore ở cột bên phải. Sang hộp thoại mới, bạn kích đúp vào mục Turn Off System Restore trong cửa sổ bên phải, rồi kích tùy chọn Disable và sau đó bấm nút OK. Quay trở lại mục System Restore, tiếp tục kích đúp vào mục Turn Off Configuration, sau đó kích vào tùy chọn Not configured, sau đó nhấn OK. Sau khi thực hiện xong bạn khởi động lại máy tính của mình để áp dụng.
Khi tính năng System Restore đã được kích hoạt, bạn nên lưu ý, mỗi khi chạy Windows update, hệ thống sẽ tự động tạo ra một điểm khôi phục trước khi máy tính bắt đầu cài đặt bản cập nhật. Bằng cách này, nếu quá trình cập nhật có gì sai sót, bạn có thể khôi phục lại hệ thống từ điểm khôi phục trước đó.
00:00 | 22/09/2017
Mô hình Y tế điện tử (E-Health) đã và đang đem đến những dịch vụ y tế chất lượng cao. E-Health bao gồm các khâu: khám bệnh từ xa, hội chẩn từ xa, điều trị từ xa, huấn luyện, đào tạo chuyên môn trực tuyến cho các bệnh viện tuyến dưới, đội ngũ chăm sóc ảo... cho đến hồ sơ y tế điện tử (Electronic Health Record - HER). Bên cạnh đó, việc số hóa dữ liệu trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sẽ hỗ trợ các giải pháp E-Health nhanh hơn và làm cho E-Health có mặt ở những khu vực, vùng miền mà hệ thống y tế truyền thống không thể thiết lập một cách hiệu quả.
00:00 | 14/07/2017
CSKH-03.2016 - (Tóm tắt) - Bài báo này trình bày phương pháp tích hợp thuật toán mật mã mới vào giải pháp mã nguồn mở OpenSwan để xây dựng mạng riêng ảo (VPN). OpenSwan là bộ công cụ mã nguồn mở đang được sử dụng rộng rãi để triển khai VPN, đặc biệt là trong các hệ thống điện toán đám mây. Mặc dù, có nhiều thuật toán mật mã đã được tích hợp trong OpenSwan, nhưng trong một số trường hợp cụ thể, người sử dụng muốn dùng một thuật toán bảo mật riêng, không có sẵn trong OpenSwan, để bảo vệ dữ liệu nhạy cảm của họ. Do vậy, việc nghiên cứu, tích hợp một thuật toán mật mã mới có ý nghĩa thực tiễn và ứng dụng cao. Trên cơ sở phân tích nguyên lý hoạt động, mã nguồn hệ thống, chúng tôi đề xuất mô hình tích hợp, thay thế các thuật toán mật mã trong OpenSwan khi triển khai VPN.
01:06 | 09/03/2017
Mới đây, hãng bảo mật Firewall WatchGuard đã phát triển thành công tính năng Threat Detection and Response giúp phát hiện và phản hồi các mối đe dọa, đảm bảo an toàn cho các node mạng và thiết bị đầu cuối.
05:00 | 21/12/2016
Botnet đang là một trong những mối đe dọa lớn trên Internet. Phát hiện trực tuyến botnet có hiệu quả là một thách thức bởi độ phức tạp và các kỹ thuật cơ sở của botnet luôn luôn thay đổi. Ngoài yêu cầu phát hiện chính xác, các phương pháp còn cần đáp ứng các yêu cầu quan trọng khác, bao gồm: phát hiện sớm, phát hiện mới và khả năng thích nghi.